Thứ Sáu, 28 tháng 1, 2011

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất

1. Triệu chứng:

- Cơn xảy ra đột ngột, bệnh nhân cảm thấy tim đập nhanh, bồn chồn, hồi hộp, có thể chóng mặt, buồn nôn, khó thở, tức ngực.
- Mạch quay khó bắt, tần số 150 – 180 ck/phút hoặc hơn, đều.
Cơn có thể kéo dài vài giây, vài phút hay vài giờ, hiếm gặp kéo dài hơn và kết thúc cũng đột ngột.
- Ghi điện tâm đồ trong cơn: nhịp nhanh đều, các phức bộ QRS đều, sóng P thường không nhìn thấy vì nhịp quá nhanh, đoạn ST hạ thấp.

Xoắn thừng tinh


Xoắn thừng tinh hay xoắn tinh hoàn là một trong những cấp cứu niệu khoa thường gặp. Vừa qua Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM đã tháo xoắn thành công cho bệnh nhân T.Q.V., 24, tuổi, bị xoắn tinh hoàn.

Thứ Năm, 27 tháng 1, 2011

Xuất tinh sớm - Chẩn đoán và điều trị


Xuất tinh sớm: Theo Hội Tâm thần học Hoa Kỳ: chẩn đoán xuất tinh sớm phải có 3 yếu tố: thời gian xuất tinh ngắn (short ejaculatory latency), thiếu kiểm soát (lack of control) và không thỏa mãn tình dục (sexual dissatisfaction). Chẩn đoán xuất tinh sớm cần loại trừ nguyên nhân xuất tinh sớm do rượu, sử dụng thuốc, bạn tình mới, tình huống mới lạ, tần số hoạt động tình dục ít.
Thời gian xuất tinh ngắn: thường được tính từ lúc dương vật đưa vào âm đạo đến khi xuất tinh. Trung bình 2 đến 10 phút, chẩn đoán xuất tinh sớm khi thời gian này ngắn hơn 2 phút ( Waldinger và cs (1998) ; Rowland và cs (2000) ).

Barrett thực quản


Barrett thực quản
Barrett thực quản là tình trạng lớp mô lát bên trong lòng thực quản (ống cơ nối từ miệng đến dạ dày) bị thay thế bởi lớp mô tương tự với niêm mạc ruột. Hiện tượng này được gọi là chuyển sản ruột.

Thứ Tư, 26 tháng 1, 2011

Cách xử trí với dị vật đường thở

Chụp X-quang phổi có thể thấy được dị vật.

Sự cố dị vật đường thở rất nguy hiểm, nhẹ thì bị ho sặc tím tái, viêm phổi, nặng sẽ tử vong. Nếu không được cấp cứu kịp thời và đúng mức, bệnh nhân có thể tử vong do ngưng thở.
Bất kỳ tuổi nào cũng có thể bị dị vật đường thở, song phổ biến nhất là từ 1 đến 3 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Dị vật có thể là thực vật như hột dưa, hột đậu phộng, hột mãng cầu..., hoặc có nguồn gốc động vật như xương cá, đốt sống cá, vỏ tép. Ngoài ra còn có dị vật kim loại như kim ghim vải, đinh hoặc thậm chí chất lỏng như sữa, cháo...
Các vị trí của dị vật:

Hôn mê gan

I Chẩn đoán hôn mê gan

1. Một số nghiệm pháp nhằm phát hiện hôn mê gan giai đoạn sớm:


- Nghiệm pháp Diazepam hay nghiệm pháp Seduxen của Degos: Tiêm 10 mg seduxen, 15 giây sau ghi điện não đồ. Người không có nguy cơ hôn mê gan thì thấy xuất hiện một sóng nhanh, ở người có nguy cơ hôn mê gan thì xuất hiện một sóng chậm cao thế hơn vùng trán.
- Nghiệm pháp vẽ: Theo Conn - USA và Cheverel - Pháp): Cho bệnh nhân vẽ một mạch liên tục 25 vòng tròn trên một mảnh giấy, người bình thường vẽ hết 10 giây, người có nguy cơ hôn mê vẽ hết 66 giây các vòng tách rời nhau.

LIỆU PHÁP OXY

I. ĐẠI CƯƠNG
Năm 1727 Stephen Hale điều chế được oxy. Năm 1777 Priestly khám phá ra oxy và nhận ra tầm quan trọng của nó. Năm 1780 - 1789 Lavoisier và cộng sự đã chứng minh được rằng oxy được hấp thu qua phổi, chuyển hóa trong cơ thể và thải ra ngoài thành CO2 và H2O. Từ đó, giá trị của oxy trong điều trị tăng dần và những phương pháp sử dụng liệu pháp oxy ngày càng cải tiến. Sử dụng liệu pháp oxy là một công việc hết sức thông thường mà người thầy thuốc cần làm ở mọi tuyến, cũng như mọi trường hợp có suy hô hấp. Để liệu pháp oxy đem lại hiệu quả, cần nắm rõ tính chất vật lý, dược lý của khí oxy, những chỉ định và những nguy hiểm khi sử dụng liệu pháp này.

B Ệ N H D Ạ I ( Rabies )

1. ĐẠI CƯƠNG:
 1. Định nghĩa:

 Bệnh dại là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut dại gây ra, bệnh chủ yếu của súc vật (chó, mèo...) lây sang người qua đường da và niêm mạc.
    Biểu hiện lâm sàng của bệnh chủ yếu là trạng thái kích thích tâm thần vận động hoặc một hội chứng liệt kiểu Landry. Khi phát bệnh gây tử vong 100%.
 2. Mầm bệnh:
 - Là virut dại, thuộc họ Rhabdovirus, có cấu tạo ARN và có bao ngoài.
 - Pasteur chia vi rut dại ra làm 2 loại:

XỬ TRÍ NHỒI MÁU CƠ TIM CÓ ST CHÊNH LÊN

NẮM VỮNG BA NGUYÊN LÝ
A- ĐIỀU TRỊ PHẢI KHẨN TRƯƠNG
    Vì 2 lý do chính:
1. Tỷ lệ tử vong NMCT vốn trước đây khoảng 30 - 40%, mà ½ số đó chết trong giờ đầu tiên. Tử vong NMCT còn có những “đỉnh điểm 2 giờ đầu” kể từ lúc khởi phát đau ngực, “đỉnh 24 giờ đầu”, “đỉnh 48 giờ đầu”.

Tràn khí màng phổi tự phát

1-Đại cương:
Tràn khí màng phổi có thể do chấn thương, tự phát hay do thủ thuật/phẫu thuật.
Tràn khí màng phổi được gọi là tự phát khi xảy ra trên BN không bị chấn thương ngực hay được thực hiện các thủ thuật/phẫu thuật lồng ngực (nội soi, chọc hút xoang màng phổi, đặt tĩnh mạch dưới đòn…) trước đó.
Phân loại tràn khí màng phổi tự phát:
o Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát: BN bị tràn khí màng phổi tự phát không có bệnh lý về hô hấp rõ ràng trên lâm sàng.

Thuốc điều trị xuất tinh sớm

Sự xuất tinh sớm là một trong các rối loạn tình dục phổ biến ở nam giới. Theo nhiều nghiên cứu thì tỷ lệ mắc bệnh vào khoảng 3 - 30%, tùy theo từng nghiên cứu.

Theo Hội Y học tình dục thế giới (2008):là một trong các rối loạn tình dục được đặc trưng bởi sự xuất tinh sớm trước khi hay ngay sau khi đưa dương vật vào âm đạo và mất khả năng kéo dài thời gian xuất tinh mỗi khi đưa dương vật vào âm đạo. Tình trạng này xảy ra thường xuyên gây nên những tác động không tốt đến người bị bệnh cũng như đối tác của họ như stress, chán nản hay không còn hào hứng với chuyện tình dục”.

THẤP TIM

I. NGUYÊN NHÂN 

- Thấp tim là hậu quả của viêm hầu họng do nguyên nhân liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A (Streptococcus A). 
- Điều kiện thuận lợi : 
+ Điều kiện sinh hoạt khó khăn. 
+ Trẻ 5 - 15 tuổi. 
- Liên cầu khuẩn nhóm A có thể khu trú ở đường hô hấp trên hoặc trên da. Liên cầu khu trú trên da chỉ có thể gây viêm cầu thận mà không gây thấp tim. 

BỆNH BƯỚU GIÁP LAN TOẢ NHIỄM ĐỘC (BỆNH BASEDOW)

I. Đại cương 


Bệnh Basedow là một bệnh nội tiết nặng,trong đó tình trạng bệnh lý nổi bật là: tổ chức tuyến giáp tăng sinh và phì đại lan toả,đồng thời tiết quá nhiều Hocmon giáp trạng so với nhu cầu của cơ thể,dẫn tới nhiễm độc nội sinh Hocmon giáp các cơ quan trong cơ thể.Bệnh còn có các tên gọi khác như: bệnh Graves,bệnh Flajani,bệnh bướu giáp lồi mắt,bệnh gầy sút lồi mắt...

II. Bệnh căn:

Còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng,nhưng có những yếu tố đáng chú ý sau:

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân Đái tháo đường

MỤC TIÊU DINH DƯỠNG
  • Nồng độ Glucose gần bình thường
  • Huyết áp bình thường
  • Lipide máu bình thường
  • Cân nặng hợp lý
  • Nâng cao toàn bộ sức khỏe

Những điều cần biết về phẫu thuật nâng ngực!

Bạn đang nghĩ đến thẩm mỹ nâng ngực

Các bệnh viêm họng


Viêm họng thường gặp nhất vào mùa lạnh, xảy ra cho cả người lớn và trẻ em.
Các bệnh viêm họng
Viêm họng thường gặp nhất vào mùa lạnh, xảy ra cho cả người lớn và trẻ em.

ÐẠI CƯƠNG VỀ CÁC PHÉP ÐO NIỆU ÐỘNG HỌC

Nguyễn Văn Ân
 Bác sĩ CK Niệu, Tiến sĩ Y học - Trưởng phòng Chẩn đoán Niệu động học, bv Bình Dân
I- MỞ ÐẦU
Từ đầu năm 2002, Trung tâm Chẩn đoán Y khoa (Medic) đã triển khai các phép đo Niệu động học. Bệnh viện Bình Dân cũng vừa khai trương Phòng Chẩn đoán Niệu động học vào đầu tháng 9/2002. Vậy Niệu động học (NÐH) là gì? Bài viết này nhằm giới thiệu những nét khái quát về các phép đo này.
Nghiên cứu niệu động học (urodynamic studies) là một phần quan trọng trong đánh giá các bệnh nhân bị rối loạn chức năng đường tiểu dưới, bao gồm những đánh giá khách quan về chức năng đường tiểu dưới như chức năng của bọng đái, cơ chế hoạt động của cơ thắt niệu đạo, dạng thức của sự đi tiểu, nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho lâm sàng. Những phép đo này bao gồm việc đo lường về áp lực, dung tích, lưu lượng, thế năng điện-cơ và có thể bao gồm các đánh giá X-quang đối với đưởng tiểu dưới.

ERCP - Nội soi mật tụy ngược dòng


ERCP - Nội soi mật tụy ngược dòng
ERCP là chữ viết tắt của: 
Endoscopic: nội soi

Viêm ruột thừa


Ruột thừa là một túi có hình ống hẹp dính vào với ruột. Khi ruột thừa bị tắc nghẽn, nó sẽ trở nên viêm và dẫn đến viêm ruột thừa. Nếu sự tắc nghẽn vẫn tiếp tục diễn ra, các mô viêm sẽ nhiễm trùng và bắt đầu chết đi do thiếu máu và cuối cùng dẫn đến vỡ ruột thừa.

MRI - Chụp cộng hưởng từ


MRI - chụp cộng hưởng từ
Felix Bloch thuộc trường đại học Stanford và Edward Purcell thuộc trường đại học Harvard đã thực hiện đồng thời nhưng độc lập với nhau thí nghiệm về cộng hưởng từ thành công đầu tiên để nghiên cứu về các hợp chất hóa học vào năm 1946. Bác sĩ Bloch và bác sĩ Purcell đã được giải Nobel về vật lý vào năm 1952. Vào những năm đầu của thập kỷ 80 thuộc thế kỷ trước, máy chụp cộng hưởng từ (MRI - magnetic resonance imaging) dành cho người lần đầu tiên xuất hiện cho ra hình ảnh bên trong của cơ thể người. Máy MRI hiện nay có thể tạo ra hình ảnh 2 chiều và 3 chiều của cấu trúc cơ thể người với độ chi tiết cao.

CT scan


Viết bởi Y học NET
Máy CT Scanner
CT được phát hiện một cách độc lập bởi Sir Godfrey Hounsfield, một kỹ sư người Anh và bác sĩ Alan Cormack và nó trở thành cơ sở chính để chẩn đoán các bệnh trong y học. Hounsfield và Cormack đã nhận được giải Nobel vào năm 1979 cho phát minh của mình.

Suy Thận Mãn Tính

Chronic Kidney Disease 

Lynn Ly Phỏng Dịch theo trang web eMedicineHealth 

http://www.emedicinehealth.com/chronic_kid.../article_em.htm


1) KHAI NIỆM VỀ BỊNH SUY THẬN MÃN TÍNH

THẬN BÌNH THƯỜNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA THẬN 

Thứ Ba, 25 tháng 1, 2011

Điện tâm đồ


 Điện tâm đồ
Đo điện tâm đồ hay còn gọi là đo điện tim (viết tắt là ECG hoặc EKG) là một khảo sát đơn giản, không gây đau nhằm ghi nhận lại những hoạt động điện học của tim. Để hiểu được khảo sát này, bạn cần phải hiểu tim hoạt động như thế nào.

Nang thận


Nang thận
Bệnh lý nang thận bao gồm 2 nhóm chính. Loại nang thận thường gặp nhất là “nang thận đơn giản” là loại không có nguy cơ tiến triển thành ung thư. Loại nang thận còn lại được gọi là “nang thận phức tạp”. Thuật ngữ “nang thận phức tạp” dùng để chỉ một nhóm các loại nang có những đặc tính khác nhau khiến các bác sĩ nghi ngờ đến ung thư thận.

Đau bụng ở trẻ em



Đau bụng ở trẻ em
Đau bụng là một trong những lý do khiến các bậc cha mẹ đưa con mình đến bệnh viện nhiều nhất. Việc đánh giá một cơn đau dạ dày có thể là một thử thách cho cả cha mẹ lẫn thầy thuốc.

ĐÁNH GIÁ SUY THẬN CẤP

PGS.TS. BS. Trần Lê Linh Phương
1.       Thế nào là suy thận cấp?
  • Suy giảm đột ngột chức năng thận (tỷ lệ với sự suy giảm GFR). Suy thận cấp có thể qua khỏi nếu xác định được nguyên nhân và điều trị đúng đắn. Nếu không sẽ dẫn đến những tổn thương vĩnh viễn ở thận.

Bệnh giang mai(Syphillis)

Giáo trình Bệnh da - Hoa liễu HVQY
1- Tên bệnh: Giang mai. Syphilis, Lues.
Giang mai là một bệnh nhiễm khuẩn, lây truyền chủ yếu qua đ ường tình dục nhưng  có thể lây qua đường máu, đường  mẹ sang con và đ ường tiếp xúc trực tiếp với các thư ơng tổn giang mai có loét. Bệnh diễn biến nhiều năm (10, 20, 30) năm có khi cả đời, có lúc rầm rộ, có những thời kỳ ngấm ngầm không có triệu chứng gì làm cho người bệnh lầm tưởng là đã khỏi và  thể lây truyền cho thế hệ sau.

Bệnh eczema ( Bệnh chàm )

           Bs CK2 Bùi Khánh Duy (Giáo trình Bệnh Da và hoa liễu HVQY)
1. Tình hình .
1.1.  Eczema là bệnh ngoài da phổ biến, ngày nay và trong t ương lai do  yêu cầu công nghiệp hoá, sử dụng nhiều hoá chất Eczema nghề nghiệp sẽ ngày càng tăng lên.
1.2. Có thể định nghĩa Eczema là một trạng thái viêm lớp nông của da cấp tính hay mạn tính, tiến triển từng đợt hay tái phát, lâm sàng biểu hiện bằng đám mảng đỏ da, mụn n ước và ngứa, nguyên nhân phức tạp nội giới, ngoại giới như ng bao giờ cũng có vai trò " thể địa dị ứng", về mô học có hiện tư ợng xốp bào ( Spongiosis).

Trĩ

I. PHÂN LOẠI TRĨ: (Theo Richard T. Shachelford 1959)


1. Trĩ nội


Bắt nguồn từ đám rối tĩnh mạch trĩ trên, ở phía trên đường lược (hay phía trên cơ thắt hậu môn) Trĩ nội có các mức độ sau:- Trĩ độ I: các tĩnh mạch giãn nhẹ đội niêm mạc lên, lồi vào thành trực tràng. Trĩ nội I chưa sa ra ngoài cơ thắt- Trĩ độ II: các tĩnh mạch đã giãn nhiều hơn tạo thành các búi to, mỗi khi rặn nhiều búi trĩ sa ra ngoài cơ thắt hậu môn sau đó tự co lại được- Trĩ độ III: búi trĩ to, sa ra ngoài nhiều và không tự co lên được mỗi khi sa ra ngoài

Sỏi đường mật

I. Đại cương
1. Khái niệm
Sỏi mật là bệnh gây ra do có những viên sỏi ( nhỏ hoặc to, bùn ) nằm trong lòng ống mật ( trong gan hoặc ngoài gan, túi mật )
2. Mật của ngýời bình thýờng : ( vài nét cõ bản )
2.1. Các acid mật: ở ngýời bình thýờng, tế bào gan tổng hợp từ cholesterol
thành các acid mật nguyên thủy ( primaribile acid ):
- Acid cholic ( nồng độ trong huyết thanh bt: 1 mcmol/l )

Thủ thuật gây tê tủy sống

Thủ thuật mở thông bàng quang

Thủ thuật mở khí quản

Thứ Hai, 24 tháng 1, 2011

Ðau mắt đỏ


Tác giả : BS. NGUYỄN CƯỜNG NAM

Ðau mắt đỏ (hay nhặm mắt) dùng để chỉ một số các bệnh viêm kết mạc. Viêm kết mạc có nhiều nguyên nhân nhưng hầu hết chỉ gồm 5 nguyên nhân chính. Mỗi nguyên nhân có một sắc thái bệnh riêng, nếu chú ý đến các sắc thái riêng biệt này, ta có thể chẩn đoán đúng nguyên nhân bệnh và xác định được hướng điều trị.

Viêm kết mạc là gì?

Xơ gan

I. ĐẠI CƯƠNG.
1. Khái niệm.
Xơ gan là bệnh mạn tính gây thương tổn nặng lan toả ở các thuỳ gan. Đặc điểm thương tổn là mô xơ phát triển mạnh, đồng thời cấu trúc các tiểu thuỳ và mạch máu của gan bị đảo lộn một cách không hồi phục được (irreversible).Hình thái học của xơ gan là kết quả của 3 quá trình đồng thời hoặc nối tiếp:- Tổn thương hoại tử của các tế bào nhu mô gan.- Sự tăng sinh của mô xơ.- Sự tạo thành những hòn, cục tái tạo và những tiểu thuỳ giả (pseudo lobule).

Chẩn đoán lao phổi

1. Đại cương:- Việc chẩn đoán quyết định bệnh lao, hiện nay vẫn phải dựa vào những bằng chứng xác định sự có mặt của trực khuẩn lao (BK) ở nơi tổn thương, bằng cắc kỹ thuật nuôi cấy hoặc mô bệnh.
- Không có triệu chứng lâm sàng và X quang đặc thù cho lao phổi, vì nhiều bệnh khác cũng có những triệu chứng như vậy.
- Tìm thấy tổ chức hoại tử bã đậu ở giải phẫu bệnh lý tổn thương, cũng chưa thể khẳng định là lao, vì nó còn gặp trong các bệnh u hạt (Sacôiđôzơ, gôm giang mai, nấm, bụi phổi Beryl, Mycobacteria không điển hình...).

Loét dạ dày tá tràng

I. Đại cương
1. Khái niệm chung
Loét là sự phá hoại tại chỗ niêm mạc DD hoặc TT gây ra do axit và Pepsin. ở các nýớc nói tiếng Anh thýờng gọi là "Peptic ulcer". Loét xuyên sâu qua lớp cõ niêm và có thể sâu hơn nữa. Còn trợt chỉ là một tổ chức ở nông hơn. Trong bệnh loét DDTT có thể thấy loét ở các vị trí:
- Hành tá tràng, tá tràng.
- Tiền môn vị, môn vị.
- Hang vị, thân vị
Số lýợng ổ loét có thể nhiều tại DD hoặc TT hoặc ở cả hai nõi.

BÉO PHÌ

I. ĐỊNH NGHĨA
Có nhiều cách định nghĩa:
1. Béo phì được định nghĩa bằng sự quá tải lượng mỡ cơ thể, đặc biệt liên quan đến chuyển hóa năng lượng, kéo theo hậu quả xấu cho sức khỏe.
2. Hoặc gọi là béo phì khi tăng trên 25% trọng lượng cơ thể và được đánh giá dựa vào kích thước và giới.

TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO


I. ĐỊNH NGHĨA
Tai biến mạch máu não (TBMMN) là các thiếu sót thần kinh với các triệu chứng khu trú hơn là lan toả xảy ra đột ngột do mạch máu não (động mạch, mao mạch và hiếm hơn là tĩnh mạch) bị vỡ hoặc tắc mà không do chấn thương sọ não.
II. DỊCH TỄ HỌC
Tai biến mạch máu não tăng theo lứa tuổi nhất là từ 50 tuổi trở lên.

HIV/AIDS

I. HIV/AIDS là gì?

HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno-deficiency Virus (Virusgây suy giảm miễn dịch ở người). HIV có 2 týp là HIV-1 và HIV-2.là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno-deficiency Virus (Virusgây suy giảm miễn dịch ở người). HIV có 2 týp là HIV-1 và HIV-2.

AIDS là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Acquired Immuno Deficiency Syndrom (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải). Trước đây, bệnh được gọi là SIDA (viết tắt từ tiếng Pháp: Syndrome d'Immuno Deficience Acquise), nhưng do tên này trùng với tên của Tổ chức phát triển quốc tế Thụy Điển SIDA và tên của Tổ chức CIDA (Canađa) cũng gọi là "Si đa" nên thống nhất gọi là AIDS để tránh nhầm lẫn và phù hợp với tên quốc tế.là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Acquired Immuno Deficiency Syndrom (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải). Trước đây, bệnh được gọi là SIDA (viết tắt từ tiếng Pháp: Syndrome d'Immuno Deficience Acquise), nhưng do tên này trùng với tên của Tổ chức phát triển quốc tế Thụy Điển SIDA và tên của Tổ chức CIDA (Canađa) cũng gọi là "Si đa" nên thống nhất gọi là AIDS để tránh nhầm lẫn và phù hợp với tên quốc tế.

SỐT XUẤT HUYẾT

DENGUE XUẤT HUYẾT ( Dengue Haemorrhagic Fever - DHF )
 

1. ĐẠI  CƯƠNG:
1.1. Định nghĩa: 
Dengue xuất huyết (DXH) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut Dengue gây ra và muỗi Aedes aegypti là trung gian truyền bệnh. Bệnh có biểu hiện lâm sàng chủ yếu là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác nhau; những thể nặng có sốc do giảm khối lượng máu lưu hành.

Chủ Nhật, 23 tháng 1, 2011

SỎI NIỆU

PGS. TS. BS. Phạm Văn Bùi
 I. ÐẠI CƯƠNG
  • Sỏi niệu là mộ trong những bệnh thường gặp ở hệ niệu với xuất độ ở phái nam nhiều hơn nữ và hiếm thấy ở trẻ em.
  •  Khi sỏi không gây bế tắc, hệ niệu thường không bị tổn thương và không có triệu chứng trầm trọng và gây tổn thương chức năng thận. Trong quá trình tiến triển, sỏi niệu lúc đầu không bế tắc nhưng có thể gây biến chứng này sau đó.

Nhức đầu migraine


Nhức đầu migraine
Nhức đầu migraine (nhức nửa đầu) là một trong những vấn đề thường gặp nhất ở phòng cấp cứu và phòng mạch tư. Migraine được gây ra từ sự thay đổi trên não và những mạch máu xung quanh.

CẮT GAN PHẢI NỘI SOI

CẮT DẠ DÀY NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ

Gan nhiễm mỡ


Gan nhiễm mỡ
Gan là cơ quan lớn nhất của cơ thể nằm ở góc 1/4 phải-trên của bụng, ngay phía dưới các xương sườn. Nó là một cơ quan rất phức tạp với nhiều chức năng bao gồm:

Nội soi khoang màng phổi

Theo benhphoi
Hình ảnh nội soi màng phổi trong phòng mổ
Hình ảnh nội soi màng phổi trong phòng mổ

Nội soi màng phổi (NSMP) là thủ thuật xâm nhập tối thiểu vào khoang màng phổi (MP), cho phép quan sát khoang MP và các cấu trúc trong lồng ngực. NSMP được Han Jacobaeus tiến hành lần đầu tiên vào năm 1911 với ống soi bàng quang.

Ban mề đay

- Vị trí: đầu mặt, thân hình, tay chân, rải rác nhiều nơi.
- Tổn thương cơ bản
Là sẩn phù (sẩn mề đay) : màu hồng hay trắng như màu da, gồ cao, lỗ chân lông dãn rộng, kích thước sẩn vài mm 1-2 cách mạng.
Có khi nhiều sẩn liên kết với nhau thành mảng vằn vèo như bản đồ:
Xuất hiện đột ngột,; biến đi nhanh chóng trong vòng một vài giời- một vài ngày, không để lại vết tích gì trên da.
Nếu mọc ở vùng da lỏng lẻo như mi mắt, da bìu thì lan to nhanh.

Cơn đau thắt ngực

1- Triệu chứng:-
 Hoàn cảnh xuất hiện: Thường xảy ra khi gắng sức, khi có stress, sau tắm lạnh, ăn quá nhiều. Có một thể tự phát, cơn đau đột nhiên xảy ra không liên quan đến hoàn cảnh trên.- Cơn đau điển hình: đau đột ngột thường ở sau xương ức, vị trí 1/3 trên hay 1/3 giữa, cũng có thể đau ở vùng trước tim, tính chất đau như co thắt tim hoặc đau ức, đè nén buộc bệnh nhân phải ngừng các hoạt động, thậm chí ngừng thở. Đau có thể lan ra cánh tay trái hoặc cả 2 tay, 2 vai, lên cổ, lên hàm, ra sau lưng, kèm theo vã mồ hôi, lo lắng. Cơn đau mất đi nhanh chóng sau khi ngậm Nitroglycerin hoặc ngừng vận động.Trên thực tế, cần lưu ý có những trường hợp không điển hình về tính chất đau, vị trí đau, cũng có những trưởng hợp bệnh nhân không đau (suy vành thầm lặng).

CƠN TĂNG HUYẾT ÁP

I. ĐỊNH NGHĨA
1. Cơn tăng huyết áp:
· Là tình trạng huyết áp tăng đáng kể cần được giảm nhanh chóng trong vòng 1 giờ (trường hợp tăng huyết áp cấp cứu), hoặc trong vòng 24 giờ (trường hợp tăng huyết áp khẩn cấp) [2].· Tăng huyết áp cấp cứu: huyết áp tâm trương ≥ 130 mmHg và có tổn thương cơ quan đích cấp tính hoặc tiến triển [2].· Tăng huyết áp khẩn cấp: huyết áp tâm trương ≥ 130 mmHg và không có tổn thương cơ quan đích cấp tính hoặc tiến triển [2].

Hen phế quản


1. Đại cương:

1.1. Định nghĩa và phân loại:
1.1.1. Định nghĩa: 
   Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính ở đường thở, có sự tham gia của nhiều loại tế bào viêm và các thành phần của tế bào, chủ yếu là tế bào Mast, bạch cầu ái toan ( E ), lymphoT, đại thực bào, bạch cầu đa nhân trung tính      ( N ) và các tế bào biểu mô phế quản. ở những cơ địa nhạy cảm. Quá trình viêm này gây khó thở rít, ho, tức ngực từng đợt tái diễn, thường bị về đêm và sáng sớm. Những đợt này thường bị tắc nghẽn đường thở có thể tự hồi phục hoặc do điều trị. Quá trình viêm này hay đi kèm theo tăng tính phản ứng phế quản với nhiều tác nhân kích thích gây co thắt cơ trơn phế quản. 

(TRANSIENT ISCHEMIC ATTACK AND CEREBROVASCULAR ACCIDENT)


Bác Sĩ Nguyễn Văn Thịnh 

1/ SỰ KHÁC NHAU GIỮA MỘT CƠN THIẾU MÁU CỤC BỘ NÃO TẠM THỜI VÀ MỘT TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ?

Cơn thiếu máu cục bộ não tạm thời (TIA : transient ischemic attack) và Tai biến mạch máu não (CVA : Cerebrovascular accident) chỉ tình trạng thiếu máu cục bộ (ischemia) trong não, đưa đến những triệu chứng liệt thần kinh. Nếu triệu chứng liệt lâm sàng (clinical deficit) biến mất trong 24 giờ, tình trạng thiếu máu cục bộ được gọi là cơn thiếu máu cục bộ não tạm thời (TIA). Nếu liệt vẫn tồn tại vào lúc giờ 24 giờ, mặc dầu nó sẽ biến mất trong vài ngày, tình trạng này được gọi là tai biến mạch máu não (CVA) hay đột qụy (stroke). Thuật ngữ trở nên phức tạp hơn bởi vì 30% đến 50% những bệnh nhân với TIA được định nghĩa về mặt lâm sàng, có một bất thường thường trực trên CT Scan hay trong não bộ lúc giải phẫu tử thi.TIA có thể là biểu hiện lâm sàng của những vùng nhỏ tế bào chết trong não bộ, mặc dầu không có triệu chứng liệt thần kinh thường trực.

Tổng quan về bệnh Đái tháo đường ( tiểu đường )

Đái tháo đường hay bệnh tiểu đường, là bệnh ngày càng phổ biến, gây nhiều biến chứng trầm trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống bệnh nhân và xã hội.
Đái tháo đường xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ insulin, hoặc cơ thể giảm đáp ứng với tác dụng của insulin (đề kháng với insulin) .
Insulin, được sản xuất từ tuyến tuỵ , một tuyến nằm sau dạ dày, giúp cho các tế bào của cơ thể sử dụng đường từ máu của bạn.Glucose là một nguồn năng lượng cho các tế bào. Glucose được tạo ra từ thức ăn ( tinh bột) và thức uống ngọt.

Viêm gan


Viêm gan
Viêm gan là một tình trạng được đặc trưng bởi sự phá hủy một lượng đáng kể các tế bào gan và sự hiện diện của các tế bào viêm bên trong nhu mô gan.

Syria: Lính đánh thuê Nga từng thảm bại trước biệt kích Mỹ

Trọng Nghĩa Đăng ngày 28-05-2018  Sửa đổi ngày 28-05-2018 14:31 Lính Mỹ (t) và lực lượng nổi dậy Syria FDS tại tỉnh Deir Ezzor, ngày 01...