Thứ Ba, 22 tháng 3, 2011

CHẨN ĐOÁN SIÊU ÂM GAN MẬT



 @benhhoc.com

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ GIẢI PHẪU HỌC
1. Gan: Gan là một cơ quan lớn nhất trong cơ thể, nặng khoảng 1200-1500 gram, nằm ở ¼ trên bên phải cửa bụng. Gan được che phủ bởi phúc mạc trừ hố túi mật, và phần gần sát với tĩnh mạch chủ dưới (inferior Vena Cava).
    Gan có thể thay đổi cả kích thước và hình vẽ và được chia thành 3 đoạn chính hoặc thuỳ:
- Thùy phải: thùy phải lớn nhất, lớn hơn thùy trái xấp xỉ 6 lần. Thùy phải và trái được phân chia bởi tĩnh mạch gan giữa.

- Thùy trái: thùy trái thường nhỏ hơn thùy phải nhưng hay thay đổi theo kích thước. Tĩnh mạch gan trái chia gan trái ra làm 2 phần: phần giữa và phần bên.
- Thùy đuôi (Caudate Lobe): thùy đuôi ở vị trí phía sau đối với phân giữa của thùy trái nó được viền bởi tĩnh mạch chủ dưới ở phía sau và dây chằng tĩnh mạch ở phía trước.
 2. Mạch máu:
   Các tĩnh mạch gan được tham khảo là phải, trái và giữa, các tĩnh mạch gan đi qua các phân đoạn gan. Tĩnh mạch gan giữa đi trong rãnh thùy chính chia thành thùy gan phải và gan trái. Các tĩnh mạch gan tăng kích thích khi chúng đổ về tĩnh mạch chủ dưới và cơ hoành, và hướng của máu chảy trong các tĩnh mạch gan là từ gan về tĩnh mạch chủ dưới để về tâm nhĩ phải. Động mạch gan phát sinh là một nhánh của thân chậu (Coeliac) và khi đi vào gan ở rốn gan theo tĩnh mạch cửa và ống mật chung.
   Tĩnh mạch cửa chính được hình thành ở đoạn nối của tĩnh mạch mạc treo trên (Superior Mesenteric Vein) và tĩnh mạch lách (Splenic Vein). Tĩnh mạch cửa chính chia thành nhánh phải và trái. Các tĩnh mạch cửa phân phối máu từ các cơ quan tiêu hóa đến gan, máu chảy bình thường về phía gan.
3. Đường mật:
- Túi mật: nằm ở dưới bờ dưới thùy gan phải áp vào mặt trước của thân phải. Túi mật có thể lạc chỗ, ở thấp dưới gan, bờ dưới gan trái hay nằm sâu vào trong gan. Túi mật có thể bị gấp khúc.
- Ống mật: Các ống mật đi khắp gan để tạo thành ống gan phải và gan trái. Các ống gan phải và gan trái chắp nối lại thành ống gan chung. Ống gan chung nối với ống mật từ túi mật để tạo thành ống mật chủ.
   Ống mật chủ đi ngang phía sau đầu tụy sau đó vào bóng vater rồi đổ vào tá tràng. Bình thường OMC nhỏ hơn 7mm, tăng lên theo tuổi, trung bình tờ 4- 8 mm.
II. TRIỆU CHỨNG HỌC SIÊU ÂM
A. Tình trạng bình thường:
1. Chất lỏng thuần nhất:
   Chất lỏng thuần nhất khi chất lỏng đồng chất không chứa hạt rắn, hạt treo hoặc mảnh tổ chức đó là mật, nước tiểu, nước ối. Trái lại máu có thể tạo thành hình ảnh siêu âm chuyển động trong dòng máu tuần hoàn.
2. Chất lỏng không thuần nhất:
   Khi chất lỏng các hạt rắn, các mảnh tổ chức hay hạt treo cho hình ảnh siêu âm “vùng có độ đậm khác nhau”. Ví dụ như mật đặc, abcès, u máu, hoại tử hoặc xuất huyết, các nang sán.
3. Tổ chức mềm:
   Tổ chức thường hoặc bệnh lý có cấu trúc đại thể thuần nhất có thể là:
- Các nhu mô: gan, thận, lách, tụy.
- Nhau thai.
4. Tổ chức rắn:
   Đó là những vùng đậm - đặc có trở kháng âm cao như xương, sụn, canxi hóa, sỏi, sẹo.
5. Chất khí:
   Bình thường gặp chất khí trong ống tiêu hóa với lượng khí thay đổi. Có thể gặp sau nội soi, phẫu thuật ổ bụng, ổ mủ có túi hơi.
B. Tình trạng bệnh lý:
    Khi tiến hành khảo sát gan, nhịn ăn không phải là yêu cầu bức thiết nhưng nếu khảo sát đường mật thì cần nhịn ăn trước khi làm siêu âm ít nhất là 8 tiếng. Vì sẽ làm căng đầy túi mật và giảm tối đa lượng hơi có trong ống tiêu hóa.
1. Khảo sát gan:
a) Kích thước: đánh giá kích thước của gan trên siêu âm chỉ có tính chất so sánh, hay dùng đường kính trước sau đo trên đường giữa xương đòn, bình thường khoảng từ 14-15 cm ở người trưởng thành.
b) Các trường hợp bệnh lý:
U ác tính nguyên phát (Hépatome):
  Khối u ác tính nguyên phát hay gặp nhất là u tế bào gan, thông thường nó thể hiện dưới dạng một vùng sinh siêu âm không đồng nhất, một hay nhiều cục, đường kính của chúng rất thay đổi, bờ tròn hay nhiều với giới hạn không đều.
   Hiếm hơn, có thể gặp cấu trúc của chúng tương đương với cấu trúc của nhu mô gan lân cận.
   Hiếm hơn, chúng ít sinh siêu âm hơn nhu mô gan lân cận và đôi khi lại chứa cả vùng hoại tử ở giữa. 
              
U lành tính hay nguyên phát:
   . Nang mật: Một hình thành nang đơn độc trong nang hoặc nhiều nang, trước tiên có thể được coi như nang mật đơn thuần nhưng không thể quyết đoán vì các di căn cũng có thể cho hình ảnh siêu âm tương tự.
   Một hình ảnh dạng siêu âm tròn hoặc nhiều thùy trong gan ngay cả khi có bờ có vẽ rõ cũng có thể là tổn thương ác tính (nguyên hay thứ phát) mà cũng có thể là lành tính (u tuyến, u máu) tăng sinh một khối tại một chỗ. Chụp động mạch có thể cho phép làm rõ hơn. Hiếm gặp, loại u này đồng hoặc giảm siêu âm so với nhu mô gan bình thường, khi đó khó nhận biết tổn thương.
    Khối u hiếm gặp: là loại u có cấu trúc mô học phức tạp gồm các yếu tố mật, mạch máu và tế bào gan theo tỷ lệ thay đổi. Các câu trúc khác này tạo ra các khối u gần nang mật và các vùng tăng siêu âm của u máu và u tế bào gan. Chính sự đa dạng này dù không đặc hiệu cũng gơi ý cho chẩn đoán.   
Các khối u thứ phát: Dù là một hay nhiều u, dạng của chúng vẫn rất thay đổi và có vẻ độc lập với bệnh lý gốc. Kích thước của chúng từ vài đến 15cm. Chúng có nhiều loại, đôi khi phối hợp nhau:
    . Các di căn được xác định bởi các đám máu hoặc các nốt tròn hay bầu dục sinh siêu âm mạnh và thường không đồng nhất.
    . Các dạng đồng siêu âm khó nhận biết hơn nhưng có thể dựa vào kích thước tương đối hoặc các dấu hiệu gián tiếp như sau khi đã sử lý và có chẩn đoán tổn thương ở nơi khác rõ ràng .
    . Di căn nghèo siêu âm: khối u có đậm độ siêu âm yếu hơn nhu mô gan xung quanh
    . Di căn dạng nang: không tạo siêu âm trong lòng khối u, dạng này gọi là ngoại lệ.
    . Các dạng di căn hỗn hợp: mọi dạng đều có thể gặp, từ vùng trung tâm sinh siêu âm, bao quanh bởi một vòng giảm siêu âm (Halo) đến vùng trung tâm vắng siêu âm bao quanh bởi một vòng có đậm độ không đều. Dạng trung gian kết hợp một cách thay đổi các vòng bọc siêu âm tăng hay giảm.
    Các dạng tăng siêu âm có thể tương đương với u nguyên phát ác tính hay lành tính cũng như u thứ phát.Trong các dạng lan rộng hoặc nghèo siêu âm, tính không đồng nhất của nhu mô thì có thể giống với một dạng gặp trong xơ gan, đặc biệt có những nốt tái tạo. Sự giống này làm cho việc tìm kiếm các di căn trên gan xơ trở nên khó khăn.
    Các dạng nghèo siêu âm, nhất là các dạng đơn độc, có thể biểu hiện như một abcès giai đoạn khởi đầu. Muốn chẩn đoán chính xác cần làm xét nghiệm sinh học, lâm sàng và soi ổ bụng khi không thể soi ổ bụng được, siêu âm có thể giúp chọc sinh thiết.
Các ổ tụ trong gan:
   Dù nguyên nhân nào, vi khuẩn hay amíp, ổ tụ trong gan thể hiện là một vùng trống siêu âm, có bản chất dịch lỏng, đôi khi rải rác có những vùng sinh siêu âm do các vách ngăn hoặc các mảnh hoại tử. Ở mức bảo hòa siêu âm vùng này có thể có cấu trúc siêu âm không thuần nhất và yếu.
   Kích thước của abcès gan rất thay đổi, bờ của chúng không đều, tròn hay đa thùy, thường hay gặp dạng tròn. Vòng nhu mô (giới hạn của abcès gan) có thể hoặc có cấu trúc siêu âm hơi tăng và ít lan rộng hoặc có cấu trúc giảm siêu âm hơn lan rộng.
    Một số abcès lúc khởi đầu, vào giai đoạn viêm chưa có ổ tụ thì nghèo siêu âm và giống với u, khó chẩn đoán. Phải dựa vào cảnh lâm sàng và sinh học để chẩn đoán.
    Trong trường hợp nghi ngờ, đôi khi có thể chọc hút thăm dò qua da vào gan bằng kim catheter dưới siêu âm.
    Trong các vị trí ngoại biên gan, chẩn đoán vị trí ở ổ mủ đôi khi khó khăn vì các ổ tụ nằm ở giữa gan và cơ hoành hoặc dưới gan cùng cho một dạng hình ảnh trong tình trạng mà bao gan không nhìn thấy được.
Các u nang:
   . Các u nang bào sán: số lượng và kích thước rất thay đổi. U nang còn mới thì giới hạn rõ, trống siêu âm ở mức độ bão hòa, vách sinh siêu âm yếu.
   . U nang chứa các túi con, các vùng nhỏ dạng vòng tạo siêu âm yếu thông thường ở vị trí thấp, trũng.
   . U nang cũ, vách đôi hoá có võ tạo siêu âm mạnh và dày, sinh bóng cản âm.
   . U nang đơn độc, không có túi con có thể phải phân biệt với một u gan có bản chất nang.
    Trong một số dạng phức hợp (vỡ hoặc hóa mủ), sự chẩn đoán u nang bào sán rất khó khăn, có thể không chẩn đoán được vì khối mất đường viền, bờ và trở nên giảm siêu âm và thường không thuần nhất, dễ nhầm với abcès hoặc u.
U đa nang:
   Dạng rất đặc biệt. Gan to, có thể rất to, giới hạn gồ ghề tạo nên bởi nhiều nang, không có siêu âm, chỉ có nhu mô lành là phân biệt được.
   Các u nang thường rất thay đổi trong cùng một gan, to từ vài cm đến 10 cm.              
   Bệnh đa nang có thể gặp phối hợp cả gan và thận: khoảng 50%.


Xơ gan:
   Siêu âm không cho phép chẩn đoán xơ gan. Vì các hình ảnh siêu âm rất thay đổi đến mức thường gây nhầm lẫn, càng dễ nhầm lẫn nếu gặp dạng có thể biến đổi do điều chỉnh máy. Tuy nhiên cũng có thể phân biệt được 3 loại:
   . Xơ gan phì đại: Đặc biệt là gan to có cấu trúc tạo siêu âm nhỏ, thuần nhất, hơi tăng hơn bình thường (đây là sự đánh giá chủ quan). Hơn nữa nhu mô hình như thể hiện nghèo cấu trúc tĩnh mạch.   
   . Xơ gan nốt: gồm nhiều vùng tạo siêu âm kích thước không bằng nhau, có bờ không đều, tròn hoặc đa thùy, do đó thường không thuần nhất. Nhu mô gan còn lại bình thường hoặc có những vùng giảm siêu âm hơn, tròn hay đa thùy với kích thước rất thay đổi, những nốt tái tạo này đôi khi lớn, có thể nhầm với quá trình sinh u.
   . Xơ gan teo: Đặc điểm là gan rất nhỏ, có cấu trúc siêu âm rất đậm và thường đồng nhất nhưng có thể không đồng nhất (kết hợp với những vùng tạo siêu âm với những vùng giả siêu âm).
   Xơ gan mật và xơ gan nhỏ, teo và không thuần nhất có cấu trúc siêu âm đôi khi hỗn độn đến nỗi không thể loại được một cách chắc chắn sự có mặt của di căn hoặc u nguyên phát.
    Tìm một cách hệ thống sự có mặt của ascite và các triệu chứng phù hợp với tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
   Chẩn đoán tăng áp lực tĩnh mạch cửa không phải dựa trên siêu âm. Một số triệu chứng cho phép gợi ý chẩn đoán.
   Nó có thể được biểu hiện bởi sự to lên của thân và phần đầu của các nhánh rốn của tĩnh mạch cửa. Sự giãn đó có thể hiện trên các mặt phẳng cắt thẳng góc, thiết lập vòng tròn - bất biến với thủ thuật Valsalva sẽ lớn hơn 12mm trừ trường hợp tắc mạch cửa. Các tĩnh mạch lách hoặc mạc treo tràng trên cũng cho hình ảnh rõ nét.
   Ngoài gan lách to có thể thấy tĩnh mạch rốn trong giây chằng tròn, các xoang tĩnh mạch vành, các hình ảnh bất thường và phong phú của tĩnh mạch quanh lách.
Gan ứ máu:
   Thăm dò siêu âm hữu ích trên một số bệnh nhân có đau vùng gan, gan to, ascite và đôi khi vàng da, siêu âm cho phép loại trừ bệnh lý nhu mô, nó cho thấy gan to nhưng hình ảnh cấu trúc bình thường, các nang tĩnh mạch trên gan và tĩnh mạch chủ dưới rất lớn. Dạng gan trên không thay đổi gặp cả khi làm thủ thuật Valsalva.
Bướu máu dưới bao:
  Bướu máu dưới bao có đặc điểm là lỏng vào lúc khởi đầu, dạng hình hạt đậu, kích thước có thể to hay nhỏ. Dần dần bướu sinh siêu âm, siêu âm thường có vai trò chẩn đoán và theo dõi bướu.
2. Khảo sát túi mật:
a) Hình dạng: Túi mật được biểu hiện là một vùng không có siêu âm, có hình dạng như quả trứng, hình quả lê hay dài như hình thuyền thay đổi theo thì thở ra và thở vào. Thành túi mật là một đường đậm siêu âm có chiều dày không quá 2mm.
    Túi mật có thể bị nhỏ hay mất đi sau khi bài tiết hết mật (sau khi ăn hay làm nghiệm pháp nước đá).
b) Những trường hợp bệnh lý:
Sỏi túi mật 
   - Trong túi mật có sỏi sẽ tạo thành những khối tăng siêu âm mà phần lưng quay về phía đầu dò sẽ đậm hơn phần dưới. Viên sỏi hình mờ hay sáng đều có hình sao chổi ở phía sau chùm âm gọi là bóng râm hay bóng cản âm sau viên sỏi. Bóng râm phía sau sỏi có thể xoá hết phần nhu mô và cả thành túi mật trên chỗ có viên sỏi.
   - Một vùng siêu âm mạnh trong túi mật, nếu sỏi nhỏ điểm siêu âm thường nằm lên thành thấp của túi mật. Sỏi to thường nổi trong túi mật và hơi xa thành túi mật, thường gặp chỉ có phần hướng về đầu dò có dội lại âm, toàn bộ hòn sỏi không phải lúc nào cũng thấy được. Sỏi trong túi mật có thể di chuyển khi thay đổi tư thế bệnh nhân.
    Chẩn đoán sỏi nhỏ, đường kính dưới 3mm rất khó và những trường hợp không tưởng có sỏi lại có và ngược lại gặp rất nhiều.
+ Viêm túi mật:
    - Viêm túi mật cấp là viêm thành túi mật, gây nên bởi sự tắc nghẽn túi mật, thường do sỏi. Thành túi mật dày trên 2-3 mm, có thể thấy túi mật giãn to, phù dưới thanh mạc làm thành túi mật có hình quầng (2 lớn), người ta gọi là quầng giảm siêu âm (Halo). Có thể thấy mật quánh trong túi mật và thường kèm theo dấu hiệu u Murphy.
    - Viêm túi mật mạn tính là bệnh rất thông thường và thương hay gặp phối hợp với sỏi trong nhiều trường hợp. Túi mật thường nhỏ so với bình thường. Trong túi mật có sỏi hoặc bùn mật đặc, thành túi mật dày.
Hình 12… 
    - Ung thư túi mật: HIếm gặp, nó được phát hiện khi có khoảng dày siêu âm khu trú ở thành, ranh giới không đều là hình ảnh hay gặp. Tuy nhiên hạch ở đáy túi mật, viêm túi mật mạn tính di tích sau phẫu thuật túi mật cũng tạo những hình ảnh bất thường như vậy.
3. Khảo sát đường dẫn mật:
a) Hình dạng: ở tình trạng bình thường những ống dẫn mật trong gan không nhìn thấy được, thành của đường dân mật không có siêu âm. Đường kính của đường dẫn mật bình thường là 4-5 mm, ở người có tuổi to hơn.
    Các nhánh trong gan hơi tụ tạo thành các ống gan phải và gan trái, ống gan phải và trái hợp lại thành ống gan chung. Ống gan chung nối với ống mật để tạo thành ống mật chủ.
    Bình thường đường kính của OMC ≤ 8 mm, ở người có tuổi có thể tới 10-12 mm.
b) Bệnh lý:
Dãn đường mật: Trong gan dãn có hình ảnh đặc biệt giống như mạng nhện hay hình bạch tuộc, đường mật thường ngoằn ngoèo. Khi có dãn đường mật trong gan thì phải tìm khối u đường mật như K đường mật di căn, nang đường mật hoặc nghi ngờ sỏi trong ống gan chung, ống gan phải hay gan trái; trong trường hợp này túi mật và OMC bình thường.
    Nếu dãn ống mật chủ và dãn túi mật kèm theo thì có thể do sỏi trong OMC, nang giả tụy, viêm tụy cấp làm tắc nghẽn lưu thông mật. Trong viêm tụy mạn, xơ hóa và teo tụy cũng đưa đến tắc nghẽn lưu thông mật, K đầu tụy.
    Nếu dãn đường mật trong gan kèm dãn OMC nhưng túi mật nhỏ thì nghĩ tới viêm túi mật mạn tính.
+ Dãn ống mật chủ:
   Đường kính của đường dẫn mật chính bình thường dưới 7 mm. Từ 7-12 mm là nghi ngờ và trên 12mm là bệnh lý.
Xác nhận chắc chắn dãn OMC phải đồng thời quan sát tĩnh mạch cửa, có thể to gấp 2 tĩnh mạch cửa đồng thời tìm nguyên nhân gây dãn như sỏi, bệnh lý tụy... và phải khảo sát xem túi mật có to hay không.                                                                      
 + Sỏi ống mật chủ:
    Sỏi ống mật chủ thường gây nên dãn OMC nhưng cũng có trường hợp có sỏi OMC nhưng đường kính OMC dưới 7 mm, khi mổ ra mới thấy có sỏi.
Nếu trong lòng đường mật có những khối tăng siêu âm, có bóng cản âm, xung quanh được bao bằng dịch mật là sỏi OMC. Trường hợp sỏi nhỏ hoặc nằm thấp có thể khó phát hiện do đầu tụy hoặc ở cuối của OMC. Nếu thấy dãn đường mật, túi mật mà không tìm thấy sỏi thì phải kiểm tra thêm tụy hoặc chụp đường mật.
 + Nang đường mật:
   Sự có mặt của nang trên đường mật trong gan là những vùng hình tròn không có siêu âm bên trong dù cắt theo mặt phẳng nào.
   Số lượng và kích của nang rất thay đổi. Phần còn lại của nhu mô gan bình thường.
III. CÁC CHỈ ĐỊNH CỦA SIÊU ÂM
1. Đối với gan:
- Thăm dò gan to và khối u vùng hạ sườn phải.
- Tìm các chỗ di căn.
- Chẩn đoán mủ trong gan và theo dõi điều trị nội khoa (ápxe gan amíp).
- Tìm các u nang gan (Đa nang gan, nang bào sán).
- Theo dõi bất thường về cơ hoành phải.
- Tìm các u máu dưới bao gan.
2. Với đường dẫn mật:
- Vàng da: Đánh giá dãn đường mật.
- Đau HSP nghi viêm đường mật, sỏi mật.
- Khi chụp X quang nghi ngờ, nhất là khi không có cản quang, siêu âm có thể phát hiện được sỏi.
IV. HẠN CHẾ VÀ SAI SÓT
1. Những nguyên nhân chính về thất bại:
- Bệnh nhân béo phì: một số bệnh nhân nhỏ mà béo, gan của họ nằm cao.
- Teo gan và nhiều dịch trong ổ bụng.
- Do ruột già chèn vào phần dưới thùy phải.
- Sau phẫu thuật gan mật như nối mật - tá tràng gây sẹo làm rối loạn hình ảnh.
- Có không khí trong đường dẫn mật gây nhiễu khi đánh giá hình ảnh.
2. Những nguyên nhân về sai sót:
- Ổ tụ chất lỏng dưới gan có thể là:
   + Túi mật dãn, cần tìm các dấu hiệu dãn đường mật và nguyên nhân gây dãn đường mật: có thể ở của đường dẫn mật trong gan hay ngoài gan.
   + U thận phải, đa nang thận phải gây nhầm lẫn với nang gan.
   + Abcès dưới gan sát cơ hoành phải dẫn đến bỏ sót.
   + Giả nang đầu tụy, giả nang mật.
   + Ở dưới gan trái cần phân biệt với tụy hoặc lách to.
- Giảm siêu âm bờ dưới gan phải có thể do điều chỉnh máy chưa tốt, đầu dò tần số cao hoặc độ bão hoà siêu âm lớn.
- Không thấy túi mật do lạc chỗ, phải tìm ở xa.
- Teo túi mật và nằm trong góc đại tràng phải hoặc kiểm tra sau khi ăn, mật đã đổ hết vào tá tràng.
- Không được nhầm sẹo sau mổ đường mật, hoặc khí trong ruột với sỏi vì chúng cũng có hình ảnh tăng siêu âm và có bóng cản âm.


---------------



SIÊU ÂM GAN
BS. Thắng. 
I. Một số hình giải phẫu:

Một số lát cắt:
Lát cắt dọc



Lát cắt ngang:
Lát cắt chéo hạ sườn : Cho 3 nhánh tĩnh mạch trên gan:



Lát cắt hạ sườn

 
Lát cắt chéo
Phân biệt tĩnh mạch cửa- chủ:Thành có hồi âm ?

 

A/:Các tổn thương cư trú lành tính của gan 
1/Nang gan :
+ Hay gặp độ 1 – 5% trong siêu âm.
+ Tỷ lệ nữ / nam lã 4 / 1
+ Hầu như không có triệu chứng lâm sàng.đôi khi nang lớn 8 – 10 cm gây đau thượng vị.
+ xuất độ tăng theo tuổi.
+ Hình ảnh :
Là Echo trống , tròn , bờ rõ thành mỏng , đôi khi có vách.
Siêu âm là kỹ thuật tốt để khảo sát nang gan . Tuy nhiên phải khảo sát tiếp nếu thấy bất thường khác như có vách hay độ Echo không thuần nhất.


Chẩn đoán phân biệt :Nang cực trên thận phải. Ta phải thay đổi tư thế bệnh nhân.
Các cấu trúc mạch máu trong gan.
Cổ túi mật( Chạy uốn khúc ).
Hoại tử trung tâm của một u đặc.
2/ U mạch máu ( Hemangioma ):
+ U lành tính hay gặp với xuất độ 6 %.
+ Tỷ lệ nam / nữ là 4,5/ 1.Đa số một ổ , độ 10% đa ổ với kích thước thường < 3 cm.
+Hay ở gan phải , dưới vỏ và gần tĩnh mạch trên gan.
+ Hình ảnh :Hình ảnh bờ đều rõ , tăng âm mạnh đồng nhất , không bao giờ có Halo sign.
Trường hợp u lớn có thể có Echo hỗn hợp do ( giảm âm trung tâm ) do hoại tử.


3/ Tăng sinh cử trú dạng nốt :( Focal nodula hyperplasia )
+ Hay gặp ở phụ nữ > 40 Tuổi. Tăng khi bệnh nhân dùng thuốc ngừa thai( Theo : textbook of diagnostic ultrasonography của tác giả Sandra. )
+ bệnh nhân không có triệu chứng , u hay gặp ở thùy phải.
+ Tổn thương là sự hợp nhất của tế bào gan bình thường – Tế bào kupffer , thành phần ống mật và mô liên kết.
+ Hình ảnh : tổn thương tăng âm nhẹ , đa số đồng âm so chủ mô gan
Dấu gián tiếp : thấy các mạch máu bị đẩy.


Tăng âm và có sẹo trung tâm.
Chẩn đoán phân biệt cần có : Tổn thương ác tính hoại tử

4/ U tuyến ( liver cell adenoma )
+ hay gặp ở phụ nữ trẻ có liên quan tới thuốc ngừa thai.
+Đôi khi có đau hạ sườn phải do xuất huyết trong u.
+ Tổn thương có thể một ổ hay đa ổ,
+ Trên siêu âm la tăng âm với trung tâm là giảm âm.
Nếu tổn tương bể gây xuất huyết sau phúc mạc.
Độ 80% có hìmh ảnh tăng âm và 20% hình ảnh giảm âm.
73% ở thuỳ phải và 13% ở thuỳ trái

B/ MỘT SỐ BỆNH HAY GẶP :
1/ Nhiễm mỡ gan ( The fatty liver )
Là sự tích tụ mỡ trong tế bào gan ( Hơn 7 % )
Nguyên nhân :
Nhiễm độc : Như uống rượu , Halothane , Tetracycline.
Dinh dưỡng : Như béo phì – thiếu dinh dưỡng – Nuôi ăn tĩnh mạch.
Chuyển hóa : Như Đái đường .
Hình ảnh :Gan lớn – tăng âm và các cấu trúc mạch máu khó quan sát
Hình ảnh không đặc hiệu và thay đổi từng tuần.
Có tác gỉa còn phân ra độ 1 -2 – 3.



Một số nguyên nhân gây gan sáng ( Causes of diffuse increase liver echognic).
Acute alcoholic hepatitic – Viral hepatitis.
Chú ý : Focal fatty -> lầm u gan ( Các mạch máu không bị đẩy ).


2 Viêm gan ( hepatitis )
Nguyên nhân :
+ Nhiễm trùng : Như Virus – Vi khuẩn – Sán. Ở hoa kỳ tới 40% do virus B và 20% là a và 20% không A không B
+ Nhiễm độc : rượu – Hoá chất – Dược phẩm.
Hình ảnh :gan lớn ( Hepatomegaly ) - gan tối ( dark liver ) – tăng sáng portal vein.
Chú ý : không đặc hiệu cho chẩn đoán US.

 
3/ xơ gan ( cirrhosis ):
Hình ảnh có thể bình thường. Hay lớn gan trái.
Bờ gan lồi lõm với các hạt lớn hơn 3 mm.
Ascites và tăng áp tĩnh mạch cửa ( đường kính > 12 mm ).
Chú ý : Chẩn đoán có thể khó.

   

4/ Ap xe gan sinh mủ ( Pyogenic abscess )
Đừơng vào :
Qua hệ mật : do viêm – sỏi
Qua hệ cửa : do viêm ruôt thừa – Đại tràng.
Do tiếp cận : Chấn thương xuyên thấu – Loét
Có thể không rõ căn nguyên
Lâm sàng : sốt đau hạ sườn phải – viêm màng phổi hay ói mửa – Tiêu chảy.
Vi khuẩn đa số là E.coli
Hình ảnh :Rất đa dạng theo giai đoạn của bệnh.
Kích thướ vài cm  lớn. Thường là giảm âm , có thể thấy dịch hay khí.


 5/ Amebic abscess :
Chẩn đoán dựa vào tiền sử viêm đại tràng do amip.
Hình ảnh giảm âm , không có võ bao rõ.


Các hình ảnh khác

1/ H.C.C : Thấy các ổ giảm âm giải rác

3/ Túi mật sứ ( Porcelain )
 
4/ Phình động mạch chủ khi cắt dọc và ngang:
 
5/ Dãn đường mật trong và ngoài gan:


C/TÚI MẬT VÀ ĐƯỜNG MẬT:
1/ Giải phẫu đường mật trong gan:
Chia 2 nhánh phải và trái , có thể thấy trên siêu âm nếu có tắc.
chạy song song với hệ cửa.
2/ Giải phẫu đường mật ngoài gan :
Nhánh ( p ) và nhánh ( t ) hợp lại với nhau thành ống gan chung ( CHD = common Hepati Duct ) với đường kính độ 2 – 2.5 mm
CHD kết hợp với Cystic duct tạo thành CBD
( common Bile duct ) đường kính độ 3 mm nhỏ
hơn khi đo trên PTC ( Chụp mật qua da = Percutaneous
Transhepatic Cholangiography )
Khảng 95% bệnh nhân có CBD < 4 mm.
Sau cắt túi mật ( Cholecystectomy ) thì đường kính CBD
Và HBD lớn hơn trước phẫu thuật ( Chú ý ).
3/ Giải phẫu túi mật
Chiều dài trung bình 7 – 10 mm , thường nhỏ hơn 13 cm
Đường kính ngang < 3 cm , thuờng < 4 cm.
Chú ý : Kích thước túi mật tăng theo tuổi nhưnh thành
Túi mật không đổi.
Ở trẻ em: Chiều dài độ 3.5 cm và đường kính độ 1 cm
Thành dày < 1 mm.
4/ chuẩn bị và kỹ thuật:
+ bệnh nhân nhịn ăn từ 8 – 12 giờ
+ Có thể nín thở để xóa mờ cơ hoành , hít sâu để đưa khối gan và mật xuống thấp
+ cắt hạ sườn hay liên sườn.
+ Chú ý : Trên một lát cắt không thấy được toàn bộ túi mật.
5/ Hình ảnh bệnh lý :
A/ Sỏi túi mật :
+ Chiếm độ 15% dân số. Ở châu âu hay do béo phì – Thuốc giảm lipide máu
Ở châu á do ký sinh trùng
+ Nữ gặp nhiều hơn nam.Thành phần sỏi chủ yếu do Cholesterol + bilirubinate Ca
+ Tần suất tăng theo tuổi , trẻ em có thể có nhưng hiếm.
+ Độ 10% sỏi có chứa Calcimu nênh có thể thấy trên phim Xquang.
+ Sỏi trên 3 mm có thể có bóng lưng -> thấy trên US

 
Bóng lưng
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán tốt :Có bóng lưng + qua 2 mặt cắt vẫn thấy sỏi.
Chẩn đoán phân biệt :Sỏi đôi khi khó phát hiện do hơi ruột.
- Polype
- Thành túi mật dày nhô vào lòng túi mật.
- Hơi ruột.( Thay đổi trong lúc khảo sát )
Hạn chế khi khảo sát : bệnh nhân béo phì – Nhiều sẹo ổ bụng – Sỏi nhỏ và nhiều hơi đường ruột.

 
Biến chứng sỏi mật là túi mật tích nước và viêm túi mật cấp
B / Viêm túi mật cấp :( Acute cholecystitic)
+ Thành túi mật dày > 5 mm
+ Dấu Ultrsound Murphy sign ( + ).
+ Tụ dịch quanh túi mật trường hợp nặng.

 
+ Viêm túi mật đa số do sỏi ( Có thể vô khuẩn hay vi trùng ).
+ Độ 5% viêm túi mật kgông thấy sỏi.
+ Bệnh nhân có thể tích túi mật > 70 ml thì 55% có viêm túi mật
Nếu túi mật hình trụ thì thể tích là :
V = 0.196 x H x ( AP + rộng ) với H là chiều dọc và AP là chiều trước sau
Nếu là hình ellipsoid thì thể tích là
V= Pi/ 6 ( H x AP x Rộng )
Một số nguyên nhân gây dày thành túi mật :
- Sinh lý : do ăn no
- Bệnh lý viêm : Như viêm , AIDS , Corhn’s disease.
- Không do viêm : Như Carcinoma , Leukaemia , giảm Albumin máu , suy tim …
C/ POLYPES:
- Dễ chẩn đoán nhầm gỉa u ( pseudotumor ) như polyp do viêm , cholesterol polype , Adenomyomas.
- Đặc trưng trên siêu âm là cấu trúc có phản âm trong lòng túi mật và cố định trên nhiều lát cắt ( Không có bóng lưng ).Các u lành tính của túi mật là Lipoma , fibroma , myoma , carcinoid và hemangioma là hiếm gặp.


 Chú ý : adenoma polyps được mô tả bởi hội chứng peutz – jegher có 10% là nhiều polyps và 10% biểu hiện carcinoma  Nên cho chụp CT kiểm tra.
D/ CARCINOMA

-Là u ác tính cao của hệ tiêu hóa , đặc điểm di căn nhanh và sớm so lâm sàng.
- Nữ > 4 lần so nam , tăng theo tuối.Hay ngoài 60
- Có sự liên quan tới sỏi ( 80% - 90% ).
- Chẩn đoán thuờng bỏ sót cho tới khi có ‘ dày ’ thành cư trú và di căn xảy ra
- Hình ảnh tren US là khối u đặc trong lòng túi mật.


http://www.ycantho.com/content/2/80/286/1/sieu-am-gan.html

Không có nhận xét nào:

Syria: Lính đánh thuê Nga từng thảm bại trước biệt kích Mỹ

Trọng Nghĩa Đăng ngày 28-05-2018  Sửa đổi ngày 28-05-2018 14:31 Lính Mỹ (t) và lực lượng nổi dậy Syria FDS tại tỉnh Deir Ezzor, ngày 01...